"Bất động sản là sản phẩm có giá trị lớn nên rất khó để khách hàng đi đến quyết định mua online. Các event bình thường của Eximrs phải thu hút khoảng 500 - 1.000 khách hàng, nhưng một sự kiện online có khoảng vài chục khách xuống tiền đã là thành công", ông Liêm bày tỏ.
Tin bất động sản ngày 18/10: Đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất với dự án "đắp chiếu". Xây dựng không phép, chủ đầu tư dự án Khu phức hợp biển Tam Thanh bị xử phạt; Đồng Nai sớm triển khai 8 KCN mới có tổng diện tích hơn 8.200ha; Lâm Đồng có thêm dự
Từ đầu năm đến nay, TP đã cấp giấy chứng nhận cho 19.052 căn nhà. Cũng theo Sở TN-MT, trong năm 2022, Sở đã ban hành 66 văn bản thẩm định đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà trong dự án theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Trước đó, ngày 7-10, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an ra Quyết định khởi tố vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư An Đông và các tổ chức, đơn vị có liên quan; kèm theo đó là Quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để.
Thị trường bất động sản thực sự sôi động trở lại. Mới mở của căn hộ mẫu trong 4 ngày (đến 9/9) đã có đến hơn 250 đặt chỗ cho Block B1 Và đén ngày mở bán 12/10 đã có trên 500 đặt chỗ và hàng trăm khách hàng quan tâm
. Tableau de bord Connexion Créez un compte
Nghị định 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã chính thức có hiệu lực từ ngày 8/8 vừa qua, thu hút sự chú ý của đông đảo nhà đầu tư bất động nghị định này sẽ tác động như thế nào lên thị trường bất động sản trong thời gian tới? Việc chuyển nhượng đối với đất dự án dưới dạng hợp đồng vốn góp đầu tư trước khi có Nghị định 71 khá dễ dàng - Ảnh Getty. Đầu cơ ngắn hạn sẽ khóViệc chuyển nhượng đối với đất dự án dưới dạng hợp đồng vốn góp đầu tư trước khi có Nghị định 71 khá dễ dàng. Hầu hết các công ty bất động sản thanh lý hợp đồng góp vốn đầu tư cũ và thay thế tên của người mua mới hoặc lập phụ lục hợp đồng. Người bán nộp cho công ty một khoản phí giao dịch do chính chủ đầu tư dự án quy định thông thường dưới 1% tổng giá trị giao dịch và thuế chuyển nhượng bất động sản. Thời gian giao dịch đất dự án dạng hợp đồng góp được thực hiện trong khoảng thời gian 1 tuần. Thêm vào đó, để mua loại hình bất động sản này, nhà đầu cơ chỉ cần ở nhà xem bản đồ qui hoạch để lựa chọn sản phẩm mà không cần phải đi thực địa như đối với các loại hình nhà đất dễ dãi của giao dịch đối với dạng hợp đồng vốn góp đã khiến cho phân khúc thị trường này có tính thanh khoản cao nhất trong các loại hình giao dịch bất động sản. Tại tỷ lệ giao dịch đối với hợp đồng vốn góp đầu tư chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giao dịch bất động sản do giới đầu cơ bất động sản thường lướt sóng đối với đất dự án loại này. Trong khi đó, để thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở có sổ hồng, nhà đầu tư phải mất ít nhất 2 tuần thời gian thông thường là 4 tuần cho công chứng hợp đồng, nộp thuế và đăng nhiên, kể từ ngày 8/8/2010, Nghị định 71 không cho phép việc chuyển nhượng đối với đất dự án dạng hợp đồng góp vốn đối với dự án mới chi tiết ở khoản 1, điều 60. Do vậy, những hợp đồng hợp tác ký trước ngày 8/8/2010 cũng sẽ không được phép thực hiện việc huyển nhượng đến khi ký hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Với chủ trương này, cơ hội từ việc "lướt sóng" đối với nhà ở sẽ trở nên khó khăn hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên, liên quan đến nội dung ở trên thì nghị định 71 chưa thực sự rõ ràng, theo người viết, nội dung này cần phải có thông tư hướng dẫn cụ thể trường của những nhà đầu tư dài hạnDưới tác động của Nghị định 71, khi thị trường bất động sản ngưng giao dịch đối với phân khúc đất dự án dưới dạng hợp đồng vốn góp thì phân khúc nhà và đất có chủ quyền được kỳ vọng sẽ sôi động hơn. Cầu về bất động sản sẽ chuyển sang đất và nhà có chủ quyền thay vì đầu tư đất dự án ở trên. Đồng thời, cung đối với nhà và đất có chủ quyền cũng tăng. Ví dụ, một người sở hữu hai loại hình bất động sản là đất nhà có chủ quyền và hợp đồng góp vốn nhận sản phẩm. Khi cần vốn người này chỉ có lựa chọn là bán sản phẩm nhà đất có chủ quyền. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên về khả năng thanh khoản thấp của phân khúc thị trường này nên này, nên thị trường này chỉ thu hút những nhà đầu tư trung vài dài hạn tham nữa, trên thị trường sơ cấp, sẽ không còn nhiều chỗ đứng cho giới đầu cơ lướt sóng khi Nghị định 71 quy định về tỷ lệ chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà trong mỗi dự án. Hình thức huy động vốn góp không được phép chuyển nhượng cho đến khi ký kết hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Với phần còn lại của lượng nhà ở trong dự án mới, khó có thể lướt sóng do chi phí giao dịch và thời gian giao dịch cao hơn so với đất dự án dưới dạng vốn góp trước đây. Khó tăng giá trong ngắn hạnTừ góc nhìn của người viết, trong ngắn hạn, thị trường bất động sản tại Việt Nam "hậu" Nghị định 71 sẽ khó có khả năng tăng giá, vì những lý do sau Thứ nhất, sự thiếu vắng các nhà đầu cơ trên thị trường thứ cấp, thị trường không có lực kéo để có thể tăng giá. Thứ hai, nhiều khả năng Ngân hàng Nhà nước vẫn sẽ tiếp tục áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt trong thời gian tới nhằm ổn định tiền đồng. Thêm vào đó, việc nâng hệ số rủi ro đối với cho vay bất động sản tăng lên 250% từ mức 100% áp dụng từ ngày 1/10/2019 không khuyến khích ngân hàng cho vay đối với bất động sản đối với cả nhà đầu tư thứ cấp và chủ đầu tư. Thứ ba, sau một thời gian dài tăng giá, giá bất động sản hiện tại không hề rẻ khi so sánh với các nước trong khu vực và định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Tại từ đầu năm 2006 cho đến nay, giá đất tăng khoảng từ 2-4 lần, tại Hà Nội, giá đất thậm chí tăng cao hơn trong cùng khoảng thời dài hạn, Nghị định 71 quy định chặt chẽ hơn trong các hình thức huy động vốn và những bán sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro cho người mua nhà. Điều này tạo nên niềm tin cho nhà đầu tư trong quyết định đầu tư dài hạn vào nhà ở. Thêm vào đó, tác động hạn chế đầu cơ bất động sản của nghị định sẽ khiến cho thị trường phát triển bền vững ra đời của Nghị định 71 nhằm giảm đầu cơ và làm giảm tính thanh khoản của thị trường. Chính sách thắt chặt tiền tệ cùng với quy định nâng hệ số rủi ro đối khoản cho vay bất động sản sẽ là tin xấu cho thị trường bất động sản trong ngắn hạn. Trong dài hạn, chính sách chính phủ hướng tới thị trường bất động sản phát triển lành mạnh hơn là việc cần nhiên, người viết cho rằng, việc quy định không cho phép giao dịch đối với đất dự án góp vốn chỉ là giải pháp tạm thời trong bối cảnh chính phủ mong muốn làm giảm đầu cơ lũng đoạn trên thị trường bất động sản.
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu... Danh mục Văn bản và Tra cứu 1. Tra cứu Văn Bản 2. Tra cứu Dự thảo 3. Văn bản mới ban hành 4. Tra cứu Tiêu Chuẩn 5. ICS Phân loại Quốc tế về Tiêu chuẩn 6. Tra cứu Công Văn 7. Thuật ngữ pháp lý 8. Tra cứu Bản án 9. Luật sư toàn quốc 10. Website ngành luật 11. Hỏi đáp pháp luật cứu Xử phạt vi phạm hành chính 13. Bảng giá đất 14. Tra cứu mẫu hợp đồng 15. Tra cứu mức phí, lệ phí 16. Tra cứu diện tích tách thửa đất ở 17. Tra cứu xử phạt giao thông đường bộ 18. Biểu thuế WTO 19. Biểu thuế ASEAN 20. PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP Thông tin và bài viết 21. Pháp lý phát sinh do Covid-19 22. Hiệp định CPTPP 23. HTKK - Hỗ Trợ Kê Khai 24. Tính thuế thu nhập cá nhân Online 25. Văn bản TP. Hồ Chí Minh Sơ đồ WebSite Giới thiệu Hướng dẫn sử dụng Rss Homepage Widget Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Đăng nhập Quên mật khẩu? Đăng ký mới Đăng nhập bằng Google Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 71/NQ-HĐND Loại văn bản Nghị quyết Nơi ban hành Tỉnh Lai Châu Người ký Vũ Văn Hoàn Ngày ban hành 10/12/2016 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đang cập nhật Số công báo Đang cập nhật Tình trạng Đã biết HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 71/NQ-HĐND Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT CHẤP THUẬN DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI ĐẤT, MỨC VỐN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ THÔNG QUA DANH MỤC DỰ ÁN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG ĐẶC DỤNG CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH KHÁC NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 tỉnh Lai Châu. Xét Tờ trình số 2306/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấp thuận danh mục các dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường giải phóng mặt bằng và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 502/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh dự kỳ họp, QUYẾT NGHỊ Điều 1. Chấp thuận danh mục các dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng và thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau 1. Diện tích đất phải thu hồi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của các huyện, thành phố để thực hiện 144 công trình, dự án 323,74 ha. Trong đó Đất nông nghiệp 218,78 ha; đất phi nông nghiệp 12,02 ha; đất chưa sử dụng 92,94 ha; Mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng của 107 công trình, dự án sử dụng ngân sách Nhà nước với tổng kinh phí dự kiến là triệu đồng Một trăm mười một tỷ, một trăm linh hai triệu đồng. Chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo 2. Diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng phải chuyển mục đích sang các loại đất khác để thực hiện 63 công trình, dự án 117,03 ha. Trong đó Đất trồng lúa 63,25 ha; đất rừng phòng hộ 48,08 ha; đất rừng đặc dụng 5,7 ha. Chi tiết tại phụ lục số 02 kèm theo Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp có thay đổi mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai thực hiện các dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quyết định hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quyết định cụ thể về mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường giải phóng mặt bằng và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng phát sinh trong năm 2017 và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3 Hiệu lực thi hành Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Vũ Văn Hoàn PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI ĐẤT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh STT Tên dự án Địa điểm thực hiện dự án Diện tích thu hồi chia theo nhóm đất ha Kinh phí BT, GPMB dự kiến triệu đồng Tổng số Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng 1 2 4 5 = 6+7+8 6 7 8 9 I Huyện Than Uyên 15,59 15,59 366 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 3,11 3,11 366 1 Cầu dân sinh Pá Khoang Xã Pha Mu 2,58 2,58 116 2 Đường giao thông bản Pa Chít Tấu đi Hua Chít Xã Tà Hừa 0,53 0,53 250 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 12,48 12,48 1 Thủy lợi Thẩm Phé - bản Hàng thuộc khu TĐC Mường Kim - Tà Mung hạng mục bổ sung Đường phục vụ khai thác quản lý thủy lợi Thẩm Phé - bản Hàng Xã Mường Kim 2,00 2,00 2 Đường sản xuất khu TĐC Mường Mít khu vực bản Khoang + Kẽm Quang Hạng mục bổ sung Đường sản xuất đi trên nền tuyến kênh thủy lợi Phai Ta Xã Mường Mít 0,09 0,09 3 Đường sản xuất khu TĐC Mường Mít khu vực bản Khoang + Kẽm Quang Hạng mục bổ sung Cầu Nậm Mít Xã Mường Mít 0,20 0,20 4 Cụm thủy lợi Nậm Mít, khu TĐC Phúc Than huyện Than Uyên hạng mục bổ sung Cầu Mít Dạo Xã Phúc Than 0,50 0,50 5 Đường bản Nam - Phiêng Mựt khu TĐC Ta Gia hạng mục bổ sung Đường bản Nam Phiêng Mựt kéo dài đấu nối đường sản xuất bản Mùi Xã Ta Gia 0,16 0,16 6 Hạ tầng kỹ thuật ổn định dân cư bản Noong Quài xã Ta Gia Xã Ta Gia 9,53 9,53 II Huyện Tân Uyên 28,14 28,09 0,05 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 28,14 28,09 0,05 1 San nền Trường THCS số 2 Nậm Sỏ Xã Nậm Sỏ 0,70 0,70 2 San nền trường TH Tát Xôm Xã Trung Đồng 0,21 0,21 500 3 Trạm y tế xã Nậm Sỏ Xã Nậm Sỏ 0,20 0,20 200 4 Đường TT xã Hố Mít - Suối Lĩnh A - Bản Lầu - Bản Thào A - Thào B - Bản K2 Xã Hố Mít, Xã Pắc Ta 11,25 11,25 5 Đường GTNT Ngọc Lại - Mường Khoa 1 Các xã Phúc Khoa, Mường Khoa 0,40 0,40 200 6 Đường Nà Ngò - Hua Ngò - Nà Lào Xã Nậm Sỏ 0,99 0,99 400 7 Cầu dân sinh Nà Còi, xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên Xã Mường Khoa 0,30 0,30 68 8 Cầu dân sinh Nậm Cưởm, xã Trung Đồng, huyện Tân Uyên Xã Trung Đồng 0,30 0,30 65 9 Cầu dân sinh Phiêng Phát, xã Trung Đồng, huyện Tân Uyên Xã Trung Đồng 0,30 0,30 55 10 Trường tiểu học số 1 bản Nà Ngò bổ sung Xã Nậm Sỏ 0,02 0,02 11 Trụ sở làm việc và Nhà văn hóa xã Pắc Ta bổ sung Xã Pắc Ta 0,03 0,03 12 Trường Mầm non xã Hố Mít Xã Hố Mít 0,28 0,28 500 13 Trường PTDTBT tiểu học xã Nậm Cần Xã Nậm Cần 0,32 0,32 500 14 Trường PTDTBT tiểu học Phiêng Hào Xã Mường Khoa 0,14 0,14 200 15 Sân vận động huyện Tân Uyên Thị trấn Tân Uyên 4,20 4,20 16 Hạ tầng cụm công nghiệp huyện Tân Uyên Xã Thân Thuộc 8,50 8,50 III Huyện Tam Đường 16,09 10,68 3,78 1,63 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 16,07 10,66 3,78 1,63 1 Cầu dân sinh Nà Cơ, xã Bản Giang, huyện Tam Đường Xã Bản Giang 0,57 0,57 135 2 Cầu dân sinh Tiên Bình 1, thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường Thị trấn Tam Đường 0,42 0,42 100 3 Nhà văn hóa bản Nà Hiềng Xã Nà Tăm 0,03 0,03 6,5 4 Nhà văn hóa bản Nà Vàn Xã Nà Tăm 0,03 0,03 5 Nhà văn hóa bản Coóc Cuông Xã Nà Tăm 0,03 0,03 6,5 6 Nhà văn hóa bản Phiêng Giằng Xã Nà Tăm 0,03 0,03 6,5 7 Nhà văn hóa bản Nà Kiêng Xã Nà Tăm 0,03 0,03 6,5 8 Trường mầm non trung tâm xã Nùng Nàng bổ sung diện tích Xã Nùng Nàng 0,15 0,15 120 9 Kiên cố hóa kênh mương cánh đồng Bình Lư và cánh đồng Nà Tăm bổ sung diện tích Các xã Bình Lư, Nà Tăm 12,41 8,63 3,78 10 Đường giao thông từ Nậm Pha - Thèn Thầu đến xã Khun Há bổ sung diện tích Xã Khun Há 0,12 0,12 100 11 Nâng cấp tuyến đường Bản Bo - Phiêng Hoi, huyện Tam Đường bổ sung diện tích Xã Bản Bo 0,35 0,35 600 12 Hồ thủy lợi và nuôi trồng thủy sản Cò Lá, huyện Tam Đường bổ sung diện tích TT Tam Đường 1,90 0,30 1,60 350 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 0,02 0,02 1 Chống quá tải TBA Hoa Vân 2, huyện Tam Đường bổ sung diện tích Xã Bình Lư 0,02 0,02 IV Thành phố Lai Châu 22,26 20,10 2,15 0,01 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 22,26 20,10 2,15 0,01 1 Thủy lợi Sin Câu thuộc bản Lò Suối Tủng, xã San Thàng Xã San Thàng 0,15 0,14 0,01 150 2 Nâng cấp kênh Pá Chẻm - Lùng Than giai đoạn 2 Xã San Thàng 0,12 0,12 100 3 Nhà văn hóa bản Sùng Chô Xã Nậm Loỏng 0,10 0,10 4 Mở rộng khuôn viên, xây dựng nhà hiệu bộ trường Mầm non Hoa Ban Phường Quyết Thắng 0,55 0,55 5 Xử lý điểm đen tại KM 38+500 QL4D, tỉnh Lai Châu Xã San Thàng 3,60 2,85 0,75 6 Trường mầm non xã Nậm Loỏng Xã Nậm Loỏng 0,75 0,41 0,34 7 Hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố xã Nậm Loỏng Xã Nậm Loỏng 0,30 0,22 0,08 480 8 Nhà văn hóa tổ 11 Phường Đoàn Kết 0,03 0,03 200 9 Nhà văn hóa tổ 23 Phường Đông Phong 0,05 0,02 0,03 250 10 Nhà văn hóa tổ dân phố số 4B Phường Tân Phong 0,05 0,05 11 Trường THCS Đông Phong bổ sung diện tích Phường Đông Phong 0,82 0,82 12 Trường mầm non San Thàng Xã San Thàng 1,47 1,47 13 Đường nội đồng từ cầu Gia Khâu II đến kho C30 Xã Nậm Loỏng 1,10 1,10 500 14 Nâng cấp đường từ QL 4D đến trường mầm non Hoa Sen phía sau sân vận động Phường Đoàn Kết 0,11 0,11 500 15 Đường giao thông từ nhà văn hóa tổ dân phố số 7 đến trụ sở của UBND phường Quyết Tiến Phường Quyết Tiến 0,13 0,13 500 16 Nâng cấp đập Ao Xanh, kênh thủy lợi đến cánh đồng Gia Khâu 1, xã Nậm Loỏng Xã Nậm Loỏng 0,21 0,20 0,01 500 17 Kênh thoát nước tổ 10 Phường Đoàn Kết 0,80 0,80 800 18 Xây dựng điểm du lịch bản San Thàng 1, xã San Thàng San Thàng 0,29 0,20 0,09 700 19 Đường giao thông bản Nậm Loỏng 1, phường Quyết Thắng Phường Quyết Thắng 0,76 0,76 600 20 Hệ thống dẫn nước khu vực sản xuất bản Gia Khâu 1, xã Nậm Loỏng Xã Nậm Loỏng 0,60 0,55 0,05 21 Nâng cấp mở rộng chợ San Thàng Xã San Thàng 0,15 0,10 0,05 500 22 Đường giao thông tổ dân phố số 8, phường Đoàn Kết Phường Đoàn Kết 0,06 0,06 500 23 Kênh thoát nước tổ 8, phường Đoàn Kết Phường Đoàn Kết 0,06 0,04 0,02 600 24 Xây dựng Khu lâm viên thành phố Phường Tân Phong 10,00 10,00 V Huyện Phong Thổ 77,24 71,71 1,38 4,15 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 77,24 71,71 1,38 4,15 1 Nhà lớp học tiểu học bản Can Hồ, trường PTDTBTTH Sin Súi Hồ Xã Sin Súi Hồ 0,20 0,20 100 2 Nhà lớp học tiểu học bản Sì Choang, trường PTDTBTTH Vàng Ma Chải Xã Vàng Ma Chải 0,20 0,20 100 3 Nhà lớp học tiểu học bản Ma Lù Thàng 2, trường tiểu học Huổi Luông Xã Huổi Luông 0,20 0,20 100 4 Đường GTNT trung tâm xã - bản Sàng Sang 2 Giai đoạn 1 Xã Mù Sang 6,50 6,00 0,50 100 5 Đường GTNT TT xã - bản Tả Ô Xã Vàng Ma Chải 2,00 2,00 100 6 Đường GTNT TT xã - bản Tung Trung Vang, xã Mù Sang Xã Mù Sang 4,00 4,00 300 7 NC đường GTNT TT xã - bản Chang Hoỏng 2 giai đoạn 1 Xã Huổi Luông 13,02 13,00 0,02 300 8 Thủy lợi bản Xin Chải Xã Sì Lở Lầu 1,17 1,17 100 9 Thủy lợi Tả Hồ Thầu I bản Tô Y Phìn Xã Mồ Sì San 1,13 1,13 100 10 Sửa chữa, nâng cấp thủy lợi Sín Chải Xã Hoang Thèn 1,53 1,53 100 11 Dự án Nhà văn hóa xã Huổi Luông Xã Huổi Luông 0,21 0,21 275 12 Nhà bia tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ xã Dào San Xã Dào San 0,26 0,25 0,01 140 13 Trường PTDTBT THCS xã Dào San Xã Dào San 0,40 0,30 0,10 665 14 Trường THCS Lản Nhì Thàng Xã Lản Nhì Thàng 0,20 0,20 300 15 Cải tạo, nâng cấp trường THCS Ma Ly Pho Xã Ma Ly Pho 0,30 0,30 320 16 Trường PTDTBT THCS xã Nậm Xe Xã Nậm Xe 0,30 0,30 626 17 Đền bù giải phóng mặt bằng Khu vực Pô Tô xã Huổi Luông thuộc Khu KTCK Ma Lù Thàng Xã Huổi Luông 9,18 8,03 1,15 18 Xây dựng trạm Barie kiểm tra, kiểm soát an ninh, hàng hóa, phương tiện tại khu vực Km1, Quốc lộ 12 Xã Ma Ly Pho 0,37 0,12 0,25 19 Nâng cấp đường GTNT bản Nà Cúng -Kim Đồng - Nà Giang - Nà Đoong Xã Bản Lang 10,00 9,50 0,50 20 Nâng cấp tuyến đường GTNT từ Km 15 đường Nậm Cáy - Mù Sang - Sin Cai đến bản Tả Tê Xã Mù Sang 2,00 2,00 600 21 Cầu Bê tông bản Nà Cúng Xã Bản Lang 1,00 1,00 500 22 Cầu dân sinh Nà Đoong xã Bản Lang, huyện Phong Thổ Xã Bản Lang 0,42 0,42 736 23 Cầu dân sinh Chế Nhì Rừ, xã Dào San, huyện Phong Thổ Xã Dào San 0,42 0,42 736 24 Cầu dân sinh Pờ Ma Hồ, xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ Xã Ma Ly Pho 0,39 0,39 630 25 Đường từ đồn, trạm biên phòng ra mốc quốc giới phục vụ cho việc tuần tra bảo vệ mốc, huyện Phong Thổ Xã Huổi Luông 21,00 18,00 3,00 26 Thủy lợi bản Ngải Chồ 1 Xã Nậm Xe 0,80 0,80 200 27 Điểm trung tâm Trường mầm non Sin Súi Hồ Xã Sin Súi Hồ 0,04 0,04 100 VI Huyện Sìn Hồ 46,96 38,84 1,82 6,30 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 46,96 38,84 1,82 6,30 1 Xây dựng trạm bảo vệ rừng cụm xã Nậm Cuổi, Nậm Hăn, Căn Co Xã Nậm Cuổi 0,04 0,04 25 2 Trạm y tế thị trấn Sìn Hồ Thị trấn Sìn Hồ 0,20 0,20 30 3 Trường PTDTBT THCS Căn Co Xã Căn Co 0,60 0,60 65 4 Nhà lớp học trường PTDTBT, THCS xã Lùng Thàng Xã Lùng Thàng 0,30 0,30 35 5 Nhà lớp học Mầm non 2 phòng bản Pá Khôm 2 Xã Nậm Tăm 0,40 0,40 45 6 Trường Mầm non xã Nậm Hăn Xã Nậm Hăn 0,30 0,30 35 7 Cầu dân sinh bản Sàn Tùng xã Tả Ngảo Xã Tả Ngảo 0,25 0,25 25 8 Cầu dân sinh Đin Đanh xã Ma Quai Xã Ma Quai 0,46 0,46 40 9 Cầu dân sinh Căn Mạ 1 xã Nậm Hăn Xã Nậm Hăn 0,42 0,42 35 10 Đường Lùng Thàng - Nậm Lúc 1 - Nậm Lúc 2 Các xã Lùng Thàng, Phăng Sô Lin 8,63 8,63 11 Đường Nậm Khăm - Háng Lìa 2 - Háng Lìa 1 Xã Tả Ngảo 7,28 7,28 12 Đường từ TT xã đến bản Hua Pha Xã Nậm Hăn 0,86 0,86 127 13 Đường đến bản Tìa Khí Xã Tủa Xín Chải 1,20 1,20 250 14 NC, SC thủy lợi Pho 1, Pho 2 Xã Pa Tần 0,30 0,30 90 15 Thủy lợi Nậm Coóng Xã Nậm Cuổi 0,60 0,60 110 16 NC, SC thủy lợi Nậm Há Xã Noong Hẻo 0,05 0,05 22 17 Thủy lợi Can Hồ Xã Lùng Thàng 0,60 0,60 115 18 San gạt mặt bằng điểm trường mầm non Seo Lèng, xã Tả Phìn và điểm trường mầm non Ta Pưn, xã Noong Hẻo Các xã Phìn Hồ, Noong Hẻo 0,32 0,32 260 19 Cải tạo tuyến đường Séo Lèng - Nậm Tăm giai đoạn II Các xã Nậm Tăm, Ma Quai, Lùng Thàng 20,30 15,50 0,50 4,30 20 Đường bản Hay - Căn Ma Xã Nậm Hăn 3,65 1,50 0,15 2,00 275 21 Trường mầm non xã Pa Tần Xã Pa Tần 0,20 0,20 300 VII Huyện Nậm Nhùn 19,19 6,90 12,29 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 18,49 6,20 12,29 1 Đài tưởng Niệm liệt sỹ huyện Nậm Nhùn TT Nậm Nhùn 1,89 1,89 2 Trường PTDT bán trú THCS xã Hua Bum Xã Hua Bum 1,20 1,20 500 3 Đường từ Trung tâm xã Hua Bum - Pa Cheo Xã Hua Bum 0,20 0,20 200 4 Thủy lợi Ma Sang Xã Nậm Pì 1,50 1,50 300 5 Nâng cấp thủy lợi Nậm Nghẹ Xã Hua Bum 0,50 0,50 200 6 Nâng cấp đường giao thông đến bản Huổi Dạo, xã Nậm Chà Xã Nậm Chà 8,40 8,40 7 Đường từ TT xã Hua Bum - Pa Cheo Xã Hua Bum 2,80 2,80 420 8 Nước sinh hoạt bản Tổng Pịt, xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn Xã Mường Mô 0,80 0,80 9 Thủy lợi Hua Pảng giai đoạn 2, xã Nậm Ban Xã Nậm Ban 1,20 1,20 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 0,70 0,70 1 Mở rộng và cải tạo lưới điện cho các xã vùng sâu, vùng xa tỉnh Lai Châu giai đoạn 3 bổ sung diện tích 0,70 0,70 VIII Huyện Mường Tè 97,71 26,32 2,83 68,56 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 94,84 26,32 2,83 65,69 1 Cụm quản lý bảo vệ rừng khu vực Mù Cả Xã Mù Cả 0,30 0,30 40 2 Điểm trường Tó Khò, xã Mù Cả Xã Mù Cả 0,03 0,03 6 3 Điểm trường Phìn Khò, xã Mù Cả Xã Mù Cả 0,03 0,03 6 4 Điểm trường Ma Ký, xã Mù Cả Xã Mù Cả 0,03 0,03 5 Điểm trường Thăm Pa, xã Pa Ủ Xã Pa Ủ 0,03 0,03 6 6 Cầu dân sinh Huổi Han Xã Bum Tở 0,42 0,30 0,12 40 7 Đường giao thông Nậm Phìn - Cờ lò 1 Xã Pa Ủ 6,30 0,80 5,50 120 8 Tuyến đường giao thông đến điểm ĐCĐC Mù Su xã Mù Cả Xã Mù Cả 16,50 3,20 1,53 11,77 400 9 Đường giao thông đến Sín Chải B,A xã Pa Vệ Sử Xã Pa Vệ Sử 28,80 4,20 24,60 340 10 Đường giao thông đến điểm ĐCĐC Pà Khà xã Tà Tổng Xã Tà Tổng 6,60 1,03 0,61 4,96 110 11 Cầu dân sinh Nậm Ngà Xã Tà Tổng 0,41 0,30 0,11 25 12 Nâng cấp đường giao thông nông thôn trung tâm xã Thu Lũm đến điểm ĐCĐC bản Thu Lũm 2 đến hòn đá trắng Xã Thu Lũm 16,05 10,00 6,05 40 13 Đường giao thông TT xã Thu Lũm Km 13 đi bản Pa Thắng Xã Thu Lũm 13,50 4,60 8,90 140 14 Đường trục chính bản Nậm Củm Xã Bum Nưa 0,09 0,08 0,01 430 15 Cầu dân sinh Nậm Ma Nọi Xã Mường Tè 0,42 0,30 0,12 50 16 Cầu dân sinh khe Khò Già Xã Ka Lăng 0,37 0,27 0,10 43 17 Cầu dân sinh Phu Nạ Xã Ka Lăng 0,46 0,34 0,12 45 18 Thủy lợi Pạ Pù, Nhóm Pố Xã Tá Bạ 0,20 0,10 0,10 16 19 Tuyến kè chống sói, lở bảo vệ bờ sông biên giới khu vực mốc 18 2 đến mốc 19 Xã Ka Lăng 3,00 0,10 2,90 10 20 Đường vào bản Nậm Hản, khu TĐC Mường Tè, xã Mường Tè, huyện Mường Tè Xã Mường Tè 1,20 0,40 0,60 0,20 58 21 Điểm trường Phí Chi B xã Pa Vệ Sử Xã Pa Vệ Sử 0,03 0,03 22 Điểm trường bản Pa Ủ xã Pa Ủ Xã Pa Ủ 0,02 0,02 23 Tu sửa nâng cấp NSH các bản Xã Bum Nưa Xã Bum Nưa 0,05 0,05 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 2,87 2,87 1 Đường giao thông nối khu tái định cư thị trấn với khu trị trấn Mường Tè. TT Mường Tè 2,87 2,87 XIX Dự án xây dựng công trình theo tuyến, gồm địa bàn huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 0,56 0,55 0,01 450 1 Đường từ trung tâm xã Bản Giang đến xã Nùng Nàng bổ sung diện tích Các xã Bản Giang, Nùng Nàng 0,51 0,50 0,01 400 Xã San Thàng 0,05 0,05 50 144 Tổng cộng 323,74 218,78 12,02 92,94 PHỤ LỤC SỐ 02 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh STT Tên dự án Địa điển thực hiện dự án Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất ha Tổng Đất trồng lúa Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng 1 2 3 4 = 5+6 5 6 7 I Huyện Than Uyên 11,78 11,78 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 0,05 0,05 1 Cầu dân sinh Pá Khoang Xã Pha Mu 0,05 0,05 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 11,73 11,73 1 Thủy lợi Thẩm Phé - bản Hàng thuộc khu TĐC Mường Kim - Tà Mung hạng mục bổ sung Đường phục vụ khai thác quản lý thủy lợi Thẩm Phé - bản Hàng Xã Mường Kim 0,90 0,90 2 Đường sản xuất khu TĐC Mường Mít khu vực bản Khoang + Kẽm Quang Hạng mục bổ sung Đường sản xuất đi trên nền tuyến kênh thủy lợi Phai Ta Xã Mường Mít 0,06 0,06 3 Đường sản xuất khu TĐC Mường Mít khu vực bản Khoang + Kẽm Quang Hạng mục bổ sung Cầu Nậm Mít Xã Mường Mít 0,20 0,20 4 Cụm thủy lợi Nậm Mít, khu TĐC Phúc Than huyện Than Uyên hạng mục bổ sung Cầu Mít Dạo Xã Phúc Than 0,30 0,30 5 Đường bản Nam - Phiêng Mựt khu TĐC Ta Gia hạng mục bổ sung Đường bản Nam Phiêng Mựt kéo dài đấu nối đường sản xuất bản Mùi Xã Ta Gia 0,04 0,04 6 Hạ tầng kỹ thuật ổn định dân cư bản Noong Quài xã Ta Gia Xã Ta Gia 9,53 9,53 7 Nuôi trồng thủy sản trong lòng hồ thủy điện, sản xuất con giống, chế biến cá trên địa bàn tỉnh Lai Châu tại hồ thủy điện Huổi Quảng Xã Ta Gia 0,70 0,70 II Huyện Tân Uyên 7,79 6,29 1,50 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 7,79 6,29 1,50 1 San nền Trường THCS số 2 Nậm Sỏ Xã Nậm Sỏ 0,45 0,45 2 San nền trường TH Tát Xôm Xã Trung Đồng 0,03 0,03 3 Đường TT xã Hố Mít - Suối Lĩnh A - Bản Lầu - Bản Thào A - Thào B - Bản K2 Xã Hố Mít, Xã Pắc Ta 2,60 1,10 1,50 4 Đường GTNT Ngọc Lại - Mường Khoa 1 Các xã Phúc Khoa, Mường Khoa 0,20 0,20 5 Đường Nà Ngò - Hua Ngò - Nà Lào Xã Nậm Sỏ 0,40 0,40 6 Trường Mầm non xã Hố Mít Xã Hố Mít 0,14 0,14 7 Trường PTDTBT tiểu học xã Nậm Cần Xã Nậm Cần 0,18 0,18 8 Trường PTDTBT tiểu học Phiêng Hào Xã Mường Khoa 0,09 0,09 9 Hạ tầng cụm công nghiệp huyện Tân Uyên Xã Thân Thuộc 3,50 3,50 10 Phát triển quỹ đất bố trí đất ở dân cư tại địa bàn các xã Thân Thuộc, Trung Đồng bổ sung Xã Thân Thuộc 0,20 0,20 III Huyện Tam Đường 2,19 2,14 0,05 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 2,17 2,12 0,05 1 Nhà văn hóa bản Nà Hiềng Xã Nà Tăm 0,03 0,03 2 Nhà văn hóa bản Coóc Cuông Xã Nà Tăm 0,03 0,03 3 Kiên cố hóa kênh mương cánh đồng Bình Lư và cánh đồng Nà Tăm bổ sung diện tích Các xã Bình Lư, Nà Tăm 1,88 1,83 0,05 4 Nâng cấp tuyến đường Bản Bo - Phiêng Hoi, huyện Tam Đường bổ sung diện tích Xã Bản Bo 0,23 0,23 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 0,02 0,02 1 Chống quá tải TBA Hoa Vân 2, huyện Tam Đường bổ sung diện tích Xã Bình Lư 0,02 0,02 IV Thành phố Lai Châu 2,55 2,55 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 2,55 2,55 1 Thủy lợi Sin Câu thuộc bản Lò Suối Tủng, xã San Thàng Xã San Thàng 0,03 0,03 2 Nâng cấp kênh Pá Chẻm - Lùng Than giai đoạn 2 Xã San Thàng 0,05 0,05 3 Xử lý điểm đen tại KM 38+500 QL4D, tỉnh Lai Châu Xã San Thàng 1,40 1,40 4 Đường nội đồng từ cầu Gia Khâu II đến kho C30 Xã Nậm Loỏng 0,90 0,90 5 Nâng cấp đập Ao Xanh, kênh thủy lợi đến cánh đồng Gia Khâu 1, xã Nậm Loỏng Xã Nậm Loỏng 0,17 0,17 V Huyện Phong Thổ 18,55 14,55 4,00 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 18,55 14,55 4,00 1 Đường GTNT trung tâm xã - bản Sàng Sang 2 Giai đoạn 1 Xã Mù Sang 2,00 2,00 2 NC đường GTNT TT xã - bản Chang Hoỏng 2 giai đoạn 1 Xã Huổi Luông 5,00 2,50 2,50 3 Thủy lợi bản Xin Chải Xã Sì Lở Lầu 0,15 0,15 4 Thủy lợi Tả Hồ Thầu I bản Tô Y Phìn Xã Mồ Sì San 0,15 0,15 5 Sửa chữa, nâng cấp thủy lợi Sín Chải Xã Hoang Thèn 0,15 0,15 6 Nâng cấp đường GTNT bản Nà Cúng -Kim Đồng - Nà Giang - Nà Đoong Xã Bản Lang 7,00 7,00 7 Nâng cấp tuyến đường GTNT từ Km 15 đường Nậm Cáy - Mù Sang - Sin Cai đến bản Tả Tê Xã Mù Sang 0,50 0,50 8 Cầu Bê tông bản Nà Cúng Xã Bản Lang 0,50 0,50 9 Đường từ đồn, trạm biên phòng ra mốc quốc giới phục vụ cho việc tuần tra bảo vệ mốc, huyện Phong Thổ Xã Huổi Luông 3,00 1,50 1,50 10 Thủy lợi bản Ngải Chồ 1 Xã Nậm Xe 0,10 0,10 VI Huyện Sìn Hồ 10,29 10,29 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 4,45 4,45 1 NC, SC thủy lợi Pho 1, Pho 2 Xã Pa Tần 0,30 0,30 2 Thủy lợi Nậm Coóng Xã Nậm Cuổi 0,60 0,60 3 NC, SC thủy lợi Nậm Há Xã Noong Hẻo 0,05 0,05 4 Thủy lợi Can Hồ Xã Lùng Thàng 0,60 0,60 5 San gạt mặt bằng điểm trường mầm non Seo Lèng, xã Tả Phìn và điểm trường mầm non Ta Pưn, xã Noong Hẻo Các xã Phìn Hồ, Noong Hẻo 0,20 0,20 6 Cải tạo tuyến đường Séo Lèng - Nậm Tăm giai đoạn II Các xã Nậm Tăm, Ma Quai, Lùng Thàng 1,50 1,50 7 Đường bản Hay - Căn Ma Xã Nậm Hăn 1,20 1,20 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 5,84 5,84 1 Xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su Nậm Tăm 5,84 5,84 VII Huyện Nậm Nhùn 10,05 10,05 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 5,80 5,80 1 Trường PTDT bán trú THCS xã Hua Bum Xã Hua Bum 1,00 1,00 2 Đường từ Trung tâm xã Hua Bum - Pa Cheo Xã Hua Bum 0,20 0,20 3 Thủy lợi Ma Sang Xã Nậm Pì 1,30 1,30 4 Nâng cấp thủy lợi Nậm Nghẹ Xã Hua Bum 0,50 0,50 5 Đường từ TT xã Hua Bum - Pa Cheo Xã Hua Bum 2,80 2,80 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 4,25 4,25 1 Mở rộng và cải tạo lưới điện cho các xã vùng sâu, vùng xa tỉnh Lai Châu giai đoạn 3 bổ sung diện tích 0,70 0,70 2 Trồng cây ăn quả Xã Nậm Manh 3,55 3,55 VIII Huyện Mường Tè 53,81 5,58 42,53 5,70 A Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 15,41 1,26 14,15 1 Tuyến đường giao thông đến điểm ĐCĐC Mù Su xã Mù Cả Xã Mù Cả 0,70 0,60 0,10 2 Đường giao thông đến Sín Chải B,A xã Pa Vệ Sử Xã Pa Vệ Sử 2,20 0,20 2,00 3 Đường giao thông đến điểm ĐCĐC Pà Khà xã Tà Tổng Xã Tà Tổng 0,11 0,06 0,05 4 Nâng cấp đường giao thông nông thôn trung tâm xã Thu Lũm đến điểm ĐCĐC bản Thu Lũm 2 đến hòn đá trắng Xã Thu Lũm 10,00 10,00 5 Đường giao thông TT xã Thu Lũm Km 13 đi bản Pa Thắng Xã Thu Lũm 2,40 0,40 2,00 B Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước 38,4 4,32 28,38 5,70 1 Thủy điện Nậm Xí Lùng 1 Xã Pa Vệ Sử 5,32 0,72 4,60 2 Thủy điện Nậm Xí Lùng 2 Xã Pa Vệ Sử 11,60 3,60 8,00 3 Thủy điện Nậm Sì Lường 3 bổ sung diện tích Các xã Pa Vệ Sử, Bum Tở, Bum Nưa 4,84 4,84 4 Thủy điện Pắc Ma bổ sung diện tích Các xã Ka Lăng, Mù Cả 16,64 10,94 5,70 XIX Dự án xây dựng công trình theo tuyến, gồm địa bàn huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 0,02 0,02 1 Đường từ trung tâm xã Bản Giang đến xã Nùng Nàng bổ sung diện tích Các xã Bản Giang, Nùng Nàng 0,02 0,02 63 Tổng cộng 117,03 63,25 48,08 5,70 Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Nghị quyết 71/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng và thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác năm 2017 trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Tải Văn bản tiếng Việt Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây 71/NQ-HĐND, Nghị quyết 71/NQ-HĐND Địa chỉ 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Điện thoại 028 3930 3279 06 lines E-mail info Trang chủ Các Gói Dịch Vụ Online Hướng Dẫn Sử Dụng Giới Thiệu Liên Hệ Lưu trữ Quy Chế Hoạt Động Đăng ký Thành viên Thỏa Ước Dịch Vụ Tra cứu pháp luật Tra cứu Công văn Tra cứu Tiêu Chuẩn Việt Nam Cộng đồng ngành luật IP
CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 71/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng áp dụng Nghị định này gồm a Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Bao gồm - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập. b Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác. c Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn nhà nước, quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác. 2. Các công ty mẹ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này căn cứ quy định về quản lý tài chính và các quy định khác trong Nghị định này có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động ở những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ về đặc thù đó và các quy định khác trong Nghị định này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 2. “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp” là vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các quỹ tập trung của Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh; các khoản phải nộp ngân sách được trích để lại; nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp; Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên Quốc gia được Nhà nước giao và ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp; các tài sản khác theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao cho doanh nghiệp. 3. “Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp” là vốn được hình thành từ các nguồn quy định tại Khoản 2 Điều này, lợi nhuận chưa phân phối và chênh lệch tỷ giá được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 4. “Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác” là vốn nhà nước góp ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu. 5. “Vốn của doanh nghiệp” là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động. 6. “Vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác” là vốn doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết. 7. “Người đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác” là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác. 8. “Người đại diện theo ủy quyền phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác” là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Người đại diện theo ủy quyền quy định tại Khoản 7 và 8 Điều này sau đây được gọi chung là Người đại diện. 9. “Viên chức quản lý doanh nghiệp” là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động. Chương 2. ĐẦU TƯ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP MỤC 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP Điều 4. Nguyên tắc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 1. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để tạo ra ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; đảm bảo phục vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng giai đoạn. 2. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, phù hợp với từng dự án đầu tư và phải thực hiện công khai, minh bạch. 3. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh với các thành phần kinh tế khác phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận. 4. Đầu tư vốn nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng; tránh dàn trải, lãng phí, thất thoát. 5. Gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Điều 5. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 1. Đầu tư vốn nhà nước để thực hiện các dự án, công trình quan trọng của Nhà nước tại doanh nghiệp. 2. Đầu tư vốn thành lập mới doanh nghiệp. 3. Đầu tư, bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp để mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm môi trường, phục vụ an ninh, quốc phòng. 4. Đầu tư vốn nhà nước để duy trì quyền chi phối hoặc tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. 5. Mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Điều 6. Điều kiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 1. Đầu tư các dự án, công trình quan trọng của Nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm a Dự án có tổng vốn đầu tư từ tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước từ tỷ đồng trở lên; b Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm - Nhà máy điện hạt nhân; - Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hécta ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 hécta ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 hécta ha trở lên; rừng sản xuất từ 1000 hécta ha trở lên; c Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 hécta ha trở lên. d Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ người trở lên ở miền núi, từ người trở lên ở các vùng khác. đ Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia. e Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh. g Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt. h Dự án, công trình trọng điểm của quốc gia đầu tư ra nước ngoài có một trong các tiêu chí sau đây - Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài từ tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài từ tỷ đồng trở lên; - Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định; - Dự án đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng quyết định. 2. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập mới doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ a Đầu tư vốn nhà nước để thành lập mới doanh nghiệp ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau đây - Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng; - Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; - Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư. b Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điểm a Khoản này. c Việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập công ty con của doanh nghiệp phải nhằm mục đích để phát triển, phục vụ trực tiếp cho ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. 3. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ thực hiện đối với các doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ nhưng chưa được Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ. 4. Việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì hoặc tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác, bao gồm a Các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng. b Các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế ngành, lãnh thổ và thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. 5. Việc mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để a Thực hiện các dự án trọng điểm của Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này sau khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua. b Quyết định đầu tư vốn để thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước; quyết định bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước và của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. c Quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước góp tại các tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa. d Quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác theo đề nghị của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để a Quyết định đầu tư vốn để thành lập đối với doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập doanh nghiệp. b Quyết định bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập thì phải thỏa thuận với Bộ Tài chính. c Quyết định đầu tư tăng vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu. d Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. MỤC 2. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác 1. Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác. 2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp khác, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề đãi ngộ đối với Người đại diện, trừ trường hợp Người đại diện đã được hưởng lương từ doanh nghiệp khác. 3. Yêu cầu Người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác. 4. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Yêu cầu Người đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Người đại diện, nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của Nhà nước; có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản khi Người đại diện xin ý kiến. 5. Quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác. 6. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của Người đại diện để ngăn chặn, xử lý và chấn chỉnh kịp thời. 7. Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác. 8. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. 9. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 9. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện 1. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện a Người đại diện thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng các nhiệm vụ được chủ sở hữu giao khi quyết định các vấn đề nêu tại Điều 8 Nghị định này. Kịp thời báo cáo cho chủ sở hữu về tình hình doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác. b Người đại diện phải xin ý kiến chủ sở hữu bằng văn bản trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về ngành nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển; việc tổ chức lại, giải thể, phá sản; ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; đề cử để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc; phân phối lợi nhuận và trích lập, sử dụng các quỹ, chia cổ tức hàng năm. 2. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của Người đại diện a Người đại diện chuyên trách trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm nếu có, tiền thưởng và các quyền lợi khác quy định tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả theo quy định của pháp luật. b Người đại diện kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp khác thì thù lao, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm nếu có và các quyền lợi khác được hưởng do chủ sở hữu chi trả theo quy định của pháp luật. c Người đại diện khi được quyền mua cổ phần phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu thì phải báo cáo bằng văn bản cho chủ sở hữu. Chủ sở hữu vốn quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần Người đại diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của chủ sở hữu vốn. Trường hợp Người đại diện được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền mua tại 01 đơn vị. Người đại diện tại công ty cổ phần có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho chủ sở hữu vốn. 3. Tiêu chuẩn của Người đại diện Người đại diện phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. 4. Chế độ báo cáo của Người đại diện Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp được cử làm Người đại diện, định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính hoặc đột xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu, Người đại diện phải tổng hợp, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, kiến nghị các biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác báo cáo chủ sở hữu vốn. Điều 10. Thu lợi nhuận, cổ tức được chia 1. Lợi nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. 2. Người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khác nộp lợi nhuận, cổ tức được chia về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Điều 11. Quyết định tăng, giảm vốn và thu hồi toàn bộ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác 1. Việc tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác thực hiện như sau a Thẩm quyền quyết định phương án tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. b Phương thức tăng vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp. c Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn mà Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật. 2. Việc giảm vốn hoặc thu hồi toàn bộ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này. MỤC 3. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP Điều 12. Mục đích chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 1. Nhà nước thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư tại doanh nghiệp nhằm mục đích a Cơ cấu lại doanh nghiệp theo lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước không tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ. b Thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực Nhà nước không cần duy trì vốn góp. c Thu hút tham gia đầu tư vốn của các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước. Điều 13. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 1. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Khi thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai minh bạch, có hiệu quả, hạn chế tối đa tổn thất nếu có, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. 3. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có liên quan đến đất đai phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 14. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi cổ phần hóa thực hiện theo quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2. Đối với việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng vốn phải phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất giao theo quy định của pháp luật. 3. Đối với việc bán doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định về bán doanh nghiệp. 4. Đối với việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần a Các công ty cổ phần đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. b Các công ty cổ phần chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán thực hiện tương tự như việc bán cổ phần của các công ty đã niêm yết quy định tại Điểm a Khoản này. c Các công ty cổ phần không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này thực hiện bán cổ phần theo hình thức đấu giá công khai. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản thì thực hiện bán cổ phần theo thỏa thuận trực tiếp với nhà đầu tư. Điều 15. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức cổ phần hóa; bán doanh nghiệp hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên đối với các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa. 2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do mình quyết định đầu tư thành lập theo phương thức cổ phần hóa; bán doanh nghiệp hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên theo phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quyết định việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp tại các doanh nghiệp khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu vốn sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều 16. Thu tiền chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp Tiền thu từ việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn, hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định, giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. MỤC 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Điều 17. Quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo tập trung, thống nhất, có hiệu quả các nguồn thu của Quỹ. 1. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp a Thu phần chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn so với vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này. b Tiền thu từ việc cổ phần hóa và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. c Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu vốn sau khi đã trừ chi phí liên quan đến chuyển nhượng. d Thu từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 38 Nghị định này. đ Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các doanh nghiệp khác do các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu vốn. e Điều hòa Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ. g Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 2. Chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp a Chi bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nhưng thiếu vốn hoặc doanh nghiệp thành lập mới. b Mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. c Đầu tư vốn tại các doanh nghiệp cổ phần thuộc diện Nhà nước duy trì vốn góp. d Đầu tư các dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. đ Chi hỗ trợ lao động dôi dư. e Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chương 3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ MỤC 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP Điều 18. Vốn điều lệ 1. Đối với doanh nghiệp thành lập mới Vốn điều lệ được xác định trong đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định tối đa bằng 30% trên tổng mức vốn đầu tư hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế. Trường hợp doanh nghiệp được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ tài sản để thành lập doanh nghiệp thì mức vốn điều lệ được xác định bằng tổng mức vốn nhà nước đầu tư. 2. Các doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu tăng vốn điều lệ Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù hoạt động của mỗi loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ. a Thủ tướng Chính phủ quyết định tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ quản lý ngành, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thẩm định của Bộ Tài chính. b Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quyết định tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Bộ thành lập sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. c Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và phương pháp xác định vốn điều lệ. 4. Quyền, trách nhiệm bổ sung vốn điều lệ a Các doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển để tự bổ sung vốn điều lệ phần còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ. Trường hợp sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của công ty mẹ nếu có để bổ sung vốn điều lệ phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản. b Bộ Tài chính thực hiện cấp vốn điều lệ phần còn thiếu đối với các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sau khi doanh nghiệp bổ sung từ các nguồn quy định tại Điểm a Khoản này. c Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp vốn điều lệ phần còn thiếu đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sau khi doanh nghiệp bổ sung từ các nguồn quy định tại Điểm a Khoản này. Trường hợp đề nghị cấp vốn điều lệ từ ngân sách trung ương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác do trung ương quản lý phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 19. Huy động vốn 1. Hình thức huy động vốn Phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. 2. Nguyên tắc huy động vốn a Việc huy động vốn phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. b Việc vay vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, doanh nghiệp phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; mức lãi suất vay vốn trong nước tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch. c Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật về vay trả nợ nước ngoài. Các khoản tự vay tự trả của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về vay nợ nước ngoài có liên quan. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận. d Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành nghề kinh doanh chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản có liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 3. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn a Doanh nghiệp được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không vượt quá 3 lần, bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong đó Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án huy động vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp. Trường hợp Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định phương án huy động vốn thì mức phân cấp cụ thể phải ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của doanh nghiệp. b Đối với doanh nghiệp có tổng nhu cầu huy động vốn vượt quy định tại Điểm a Khoản này để đầu tư các dự án quan trọng phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo khả năng trả nợ và có hiệu quả. Chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát. 4. Công ty mẹ được quyền bảo lãnh cho công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một công ty con không vượt quá giá trị vốn góp của công ty mẹ tại công ty con. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ có nhu cầu bảo lãnh thì công ty mẹ được bảo lãnh theo nguyên tắc Tỷ lệ % bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ % vốn góp của công ty mẹ trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn không được vượt quá số vốn góp thực tế của công ty mẹ tại doanh nghiệp được bảo lãnh. Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn của công ty mẹ cho các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ không vượt quá vốn chủ sở hữu của công ty mẹ nhưng phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Công ty mẹ có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do công ty mẹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp. 5. Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn huy động tại các doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích hoặc huy động vốn vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu nhưng không được chủ sở hữu chấp thuận, cơ quan chủ sở hữu của doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 20. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp Doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch các dự án đầu tư phát triển 5 năm, bao gồm cả danh mục các dự án đầu tư từ nhóm B trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc một mức khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp trình chủ sở hữu phê duyệt. 1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp a Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải được ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp. Các dự án lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty do chủ sở hữu doanh nghiệp xem xét, quyết định. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty. b Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. 2. Đầu tư, mua sắm phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của doanh nghiệp Các chức danh là Viên chức quản lý doanh nghiệp sử dụng phương tiện đi lại đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, sử dụng phương tiện đi lại khi đi công tác, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác chung của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Việc trang bị hoặc thay thế phương tiện đi lại do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định. Trường hợp ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định việc trang bị mới phương tiện đi lại phải được ghi cụ thể trong điều lệ hoặc quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp. 3. Người quyết định việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định chịu trách nhiệm nếu việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định không phù hợp, lạc hậu kỹ thuật, không sử dụng được. Điều 21. Khấu hao tài sản cố định 1. Nguyên tắc trích khấu hao Tất cả các tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao trừ một số tài sản sau a Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. b Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất. c Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trừ tài sản cố định thuê tài chính. d Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. đ Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng. e Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định. Điều 22. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản 1. Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật. a Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. b Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. 2. Đối với doanh nghiệp được thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu. 3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Điều 23. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định 1. Doanh nghiệp được quyền chủ động và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. 2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định a Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhưng không quá mức dự án nhóm B. Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu quyết định. b Đối với doanh nghiệp được thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ này phải được sự đồng ý của chủ sở hữu. c Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát. d Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật. đ Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản của một số ngành đặc thù sản xuất thuốc lá, tàu biển, hàng không... thì ngoài việc chấp hành quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành. 3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì doanh nghiệp được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản. Điều 24. Quản lý hàng hóa tồn kho 1. Hàng hóa tồn kho là hàng hóa doanh nghiệp mua về để bán còn tồn lại, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán. 2. Doanh nghiệp được quyền chủ động và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này. 3. Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này. Điều 25. Quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả 1. Quản lý nợ phải thu a Trách nhiệm của doanh nghiệp - Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ; - Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, đôn đốc thu hồi nợ; - Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật; - Khi xác định là nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này; - Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; - Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. b Quyền hạn của doanh nghiệp Doanh nghiệp được quyền bán các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Doanh nghiệp chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các khoản nợ này phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp. 2. Quản lý nợ phải trả của doanh nghiệp a Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả. b Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. Điều 26. Chênh lệch tỷ giá Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đang hạch toán, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính được quy định như sau 1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập tài chính, hoặc chi phí tài chính trong thời gian tối đa là 5 năm kể từ khi đưa tài sản vào sử dụng. 2. Đối với doanh nghiệp đang trong quá trình sản xuất kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản của doanh nghiệp, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được hạch toán vào thu nhập tài chính, hoặc chi phí tài chính trong năm của doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý chênh lệch tỷ giá. Điều 27. Kiểm kê tài sản 1. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả trong các trường hợp Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của doanh nghiệp; hoặc theo quy định của Nhà nước. Thống kê tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định. 2. Xử lý kiểm kê a Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Doanh nghiệp phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau - Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; - Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm; - Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; - Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, doanh nghiệp không thể tự khắc phục được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty lập phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính, chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền; - Doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp. b Tài sản thừa sau kiểm kê Tài sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. Điều 28. Đánh giá lại tài sản 1. Doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau a Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b Thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp cổ phần hóa, bán hoặc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo các hình thức khác. c Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. d Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 29. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp 1. Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp a Doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp đã được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản có liên quan đến đất đai để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. b Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chủ sở hữu giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. c Doanh nghiệp không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản trừ những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. d Doanh nghiệp đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điểm c Khoản này không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải có phương án cơ cấu lại và thực hiện thoái hết số vốn đã đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền. đ Doanh nghiệp không được tham gia góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc, Giám đốc Phó Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó. 2. Các hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp a Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới. b Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động. c Mua lại một doanh nghiệp khác để hình thành một pháp nhân mới. d Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi. đ Các hình thức đầu tư khác ra ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp a Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã được chủ sở hữu phê duyệt chủ trương. b Chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định việc góp vốn liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đầu tư hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài; quyết định việc mua lại doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác; đầu tư vào doanh nghiệp được thành lập để thực hiện chủ yếu, thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công ích, phục vụ quốc phòng, an ninh; quyết định các dự án đầu tư tài chính khác còn lại không thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. 4. Ngoài các trường hợp không được tham gia góp vốn theo quy định tại các Điểm c, đ Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp còn bị hạn chế các hình thức nhận góp vốn đầu tư như sau a Công ty mẹ không được nhận vốn góp đầu tư của công ty con. b Công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty hạch toán phụ thuộc không được góp vốn cùng công ty mẹ để thành lập doanh nghiệp mới, không được góp vốn mua cổ phần khi cổ phần hóa công ty con khác trong cùng tập đoàn, tổng công ty hoặc tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con. Hàng năm, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài không đúng đối tượng nhưng không thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư như quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 30. Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp Việc nhượng bán các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các quy định hiện hành của pháp luật, trong đó 1. Phương thức chuyển nhượng Tùy theo hình thức góp vốn, doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại các hợp đồng hợp tác kinh doanh của các bên. a Đối với việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tại công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này. b Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì doanh nghiệp được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán. c Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì doanh nghiệp thực hiện đấu giá trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trong đó Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư có giá trị tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian các công ty chứng khoán bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá trị trường tại thời điểm bán; trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp, trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. 2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tại doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật, giá chuyển nhượng các khoản đầu tư theo nguyên tắc giá thị trường nhưng không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. 3. Trường hợp khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhưng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất khoản đầu tư vốn theo quy định và các lợi ích thu được từ đầu tư vốn, doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định. Điều 31. Quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác 1. Doanh nghiệp đầu tư vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện các quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác có các quyền, trách nhiệm sau a Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác. b Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp khác, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề đãi ngộ đối với Người đại diện, trừ trường hợp Người đại diện đã được hưởng lương từ doanh nghiệp khác. c Yêu cầu Người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác. d Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Yêu cầu Người đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm người đại diện, nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. đ Kiểm tra, giám sát hoạt động Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém Người đại diện để ngăn chặn, xử lý và chấn chỉnh kịp thời. e Quyết định hoặc trình người có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác phù hợp với pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác. g Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác. h Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. i Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. 3. Quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng, quyền lợi và tiêu chuẩn Người đại diện của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác Các doanh nghiệp căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định này để ban hành quy định của doanh nghiệp về quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, tiền thưởng, quyền lợi, tiêu chuẩn người và chế độ báo cáo của Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. 4. Chế độ báo cáo của Người đại diện của doanh nghiệp Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác, định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu, Người đại diện phải tổng hợp, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, kiến nghị các biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác báo cáo chủ sở hữu vốn. 5. Thu lợi nhuận được chia từ vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. Người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khác nộp kịp thời lợi nhuận, cổ tức được chia về doanh nghiệp góp vốn. Điều 32. Quyền quyết định tăng, giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác Việc tăng hoặc giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác được thực hiện theo quy định sau 1. Người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác. 2. Phương thức tăng, giảm vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp. 3. Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn điều lệ mà doanh nghiệp không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì doanh nghiệp xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật. Điều 33. Thu hồi vốn đầu tư từ doanh nghiệp khác Số vốn đầu tư thu hồi khi quyết định giảm bớt vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác hoặc khi doanh nghiệp khác bị giải thể, phá sản được chuyển về doanh nghiệp góp vốn. Điều 34. Bảo toàn vốn 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đã đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm doanh nghiệp phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp sau đây a Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật. b Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. c Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; - Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn; - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp. d Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng a Các khoản dự phòng nêu trên được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo tại thời điểm lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm tiếp theo. b Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh; xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ. c Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không đúng quy định nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp. MỤC 2. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Điều 35. Doanh thu và thu nhập khác 1. Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. 2. Doanh thu bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó a Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi. b Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán; tiền thu từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; lợi nhuận, cổ tức được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ và cổ tức được chia bằng cổ phiếu tại các công ty cổ phần. Trường hợp lợi nhuận được chia đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản lợi nhuận được chia này. 3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận là thu nhập khác của doanh nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 4. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc thù trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng theo quy định của pháp luật điều chỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh này. Điều 36. Chi phí hoạt động kinh doanh Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mức kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành; chi phí hoạt động kinh doanh gồm một số nội dung sau 1. Chi phí sản xuất kinh doanh a Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế, chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. b Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định. c Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. d Kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. đ Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh trên nguyên tắc quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. e Chi phí bằng tiền khác gồm - Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; - Tiền thuê đất; - Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; - Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; - Chi cho công tác y tế; - Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm; - Chi phí cho lao động nữ; - Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường; - Chi phí ăn ca cho người lao động; - Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định; - Các khoản chi phí bằng tiền khác. g Nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25; Giá trị tài sản tổn thất thực tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này. h Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp trích lập theo quy định tại Điều 34 Nghị định này, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù. i Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các khoản chi liên quan đến đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn; giá trị vốn góp được chuyển nhượng, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn. 2. Chi phí khác, bao gồm a Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán. b Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán; c Chi phí để thu tiền phạt; d Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng. đ Các chi phí khác theo quy định của pháp luật. 3. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây a Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình. b Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng. c Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ. d Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra. 4. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc thù trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định chi phí áp dụng theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh này. Điều 37. Quản lý chi phí Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây 1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của doanh nghiệp. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong doanh nghiệp biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này. 2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phải đăng ký giá với Nhà nước, hàng năm phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ương và Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện và định mức các loại chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định mức. 3. Định kỳ phải tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời. 4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức lao động; định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện kinh doanh, làm căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch tiết giảm chi phí phù hợp với thực trạng và hoạt động của doanh nghiệp. Điều 38. Phân phối thu nhập Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau 1. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng nếu có. 2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. 3. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được phân phối như sau a Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển. b Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi - Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; - Doanh nghiệp xếp loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; - Doanh nghiệp xếp loại C được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi; Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi. c Trích quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp - Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp; - Doanh nghiệp xếp loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp; - Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp. d Các doanh nghiệp trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi mà không đủ mức theo quy định tại Điểm b Khoản này, thì được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính. đ Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập theo quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. 4. Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn hơn so với vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chuyển quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân phối lợi nhuận và điều chuyển quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Điều 39. Mục đích sử dụng các quỹ 1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việc trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp. 3. Quỹ khen thưởng được dùng để a Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. b Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp. c Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp. Mức thưởng theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng Điểm a Khoản này cần có ý kiến của Công đoàn doanh nghiệp trước khi quyết định. 4. Quỹ phúc lợi được dùng để a Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp. b Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. c Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng. d Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội. Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp. 5. Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp được sử dụng để thưởng cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban Tổng giám đốc Ban Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp. Mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá các chức danh này và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. 6. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nói trên phải được chấp thuận của chủ sở hữu và thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước. 7. Doanh nghiệp chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. MỤC 3. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN Điều 40. Kế hoạch tài chính 1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu quyết định. 2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định. 3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm. 4. Chủ sở hữu chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do doanh nghiệp lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều 41. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác 1. Cuối kỳ kế toán quý, năm, doanh nghiệp phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này. Doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo, thời gian và nơi gửi các báo cáo của doanh nghiệp. Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 42. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013. Điều 43. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này. Trường hợp hướng dẫn cơ chế tài chính đặc thù đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xổ số, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thể áp dụng Nghị định này để tổ chức thực hiện việc đầu tư, quản lý vốn, tài sản tại các doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KTTH 3b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Kính gửi Luật sư ! Công ty em có chức năng kinh doanh Bất động sản đã thi công cho 1 đối tác chủ đầu tư 1 dự án 1 toà nhà, và trong HĐ thi công thì hai bên thoả thuận bên em sẽ được nhận khoảng 100 căn hộ đối trừ việc thi công theo tiến độ Hiện nay Toà nhà đó đã hoàn thành xong phần móng , chủ đầu tư đang tiến hành việc ký kết Hợp đồng mua bán 100 căn hộ đó với cty em Theo quy định tại k3, điều 20 Thông tư số 16 thì Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bên em là Doanh nghiệp Kinh doanh Bất Động Sản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản trường hợp này coi như bên em là bên mua bán nhà ở qua sàn , chứ không phải bên em là 1 bên góp vốn và nhận đc sản phẩm là nhà mà bán lại nhà ở đó thì phải thực hiện theo quy định sau đây Doanh nghiệp phải thực hiện bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này và pháp luật về kinh doanh bất động sản không phân biệt đã nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư. Theo như quy định trên thì em hiểu là Bên cty em sau khi có HĐ mua bán đã ký với chủ đầu tư thì sẽ tiến hành ký HĐ chuyển nhượng HĐ mua bán căn hộ chung cư với khách hàng, nhưng vấn đề đặt ra là trong HĐ chuyển nhượng HĐ mua bán trên thì khi bên em làm HĐ này phải có sự xác nhận của chủ đầu tư, Vậy khi chủ đầu tư xác nhận thì chấm dứt giao dịch với bên em, và trực tiếp giao dịch với khách hàng bên em, vậy bên em sẽ không thu được tiền khách hàng theo các đợt và bên em không hạch toán đc doanh thu, vì doanh thu dựa trên hoá đơn bên em xuất ra cho khách hàng. Mà còn vấn đề nữa trong điều 20 thông tư 16 quy định thì ko quy định cụ thể là DN Bất Động Sản đc bán nhà theo nhiều người hiểu là bán nhà có nghĩa là HĐ mua bán chứ ko phải HĐ chuyển nhượng như trường hợp với cá nhân sau khi có HĐ mua bán chứ ko quy định tiến độ nộp tiền đến đâu Nhưng hiện nay 1 số Dn gặp trường hợp tương tự như cty em có công văn gửi lên Bộ XD thì trên bộ trả lời bắt buộc Doanh nghiệp có chức năng KD BĐS phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền hết trong HĐ mua bán có nghĩ đã xong nhà với chủ đầu tư thì mới đc chuyển nhượng HĐ mua bán đó cho khách hàng. Như quy định như thế thì em hiểu trái với Nghị định 71 và thông tư 16. Anh/chị Luật sư tư vấn giúp em 1. Sau khi ký HĐ mua bán căn hộ với chủ đầu tư mới xong móng thì công ty em có quyền ký trực tiếp HĐ mua bán với khách hàng ko ? và thủ tục làm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho khách hàng của bên em sẽ như thế nào ? 2. Bên công ty em nếu làm Hợp đồng chuyển nhượng HĐ mua bán cho khách hàng thì bên em có quyền thu hết tiền các đợt theo tiến độ rồi bên em mới xin xác nhận của chủ đầu tư có được ko ? Anh/Chị luật sư xem xét tư vấn giúp em, em chân thành cảm ơn rất nhiều.....
nghị định 71 bất động sản